Kiểm nghiệm vi sinh cho nước giải khát được hãng Nissui Pharmaceutical công bố gồm
– Tổng khuẩn hiếu khí – Total Viable Count TC
– Ecoli Coliform EC
– Nấm men nấm mốc – Yeast and Mold Rapid YMR
– Staphylococcus aureus X-SA
– Salmonella SL
– Listeria LS
* Ghi chú: các ký hiệu như TC, EC, YMR, X-SA, SL, LS là tên viết tắt của sản phẩm.
– Đối với các vi sinh vật chỉ thị (tổng khuẩn hiếu khi, Ecoli Coliform, Nấm men nấm mốc, Staphylococcus aureus):
+ Đối với các mẫu chất lỏng có thể lọc: lọc 100 ml mẫu chất lỏng bằng bộ lọc màng 47 mm với kích thước lỗ 0,45.
+ Đối với các mẫu chất lỏng và bột không lọc được: Cân cỡ mẫu chuẩn (ví dụ 10g hoặc 25g). Đặt trong vật chứa vô trùng, có thể sử dụng ống ly tâm. Sau đó thêm thể tích chất pha loãng vô trùng thích hợp (ví dụ: 90ml hoặc 225ml Buffered Peptone Water hoặc BPW, Maximum Recovery Diluent hoặc MRD, hoặc 0,1% Peptone Water). Đồng hóa mẫu và pha loãng phù hợp.
– Đối với các vi sinh vật gây bệnh (Salmonella và Listeria): Cân 25g và pha loãng với 225ml sterile BPW.
Tham khảo tiêu chuẩn Codex Alimentarius; tiêu chuẩn thực phẩm và dược phẩm (FDA); Cơ quan tiêu chuẩn thực phẩm (FSA) hoặc các cơ quan quản lý ở địa phương.
– Sử dụng cỡ mẫu 25g cho các mẫu hấp thụ một lượng lớn các chất pha loãng.
– Người sử dụng dùng túi lọc hoặc túi dập mẫu để giảm thiểu các hạt mẫu trong quá trình cấy.
– Kiểm tra pH mẫu sau khi pha loãng 10-1. Đảm bảo rằng pH mẫu nằm trong khoảng từ pH 6 đến pH 8, nếu không thì trung hòa bằng cách sử dụng Natri Hydroxide 0,1N vô trùng (NaOH) nếu pH thấp hơn 6, hoặc 0,1N Hydrochloric Acid (HCl) nếu pH cao hơn 8.
– Đối với các mẫu được lọc, hãy bù nước cho các đĩa CompactDryTM bằng dung dịch pha loãng vô trùng 1mL trước khi chuyển bộ lọc màng bằng chuyển động lăn để tránh các túi khí giữa bộ lọc và vải.
– Tương tự như các xét nghiệm khác dựa vào hoạt động β-Glucuronidase để phát hiện E.Coli, CompactDryTM EC không thể phát hiện E.coli O157: H7 dưới dạng E.coli.
– Trên thị trường hiện nay có hàng trăm loại nước giải khát nội và ngoại nhập được bày bán khắp nơi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều loại nước giải khát không đảm bảo chất lượng; thậm chí có chứa các chất độc hại, chất cấm, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
– Bên cạnh đó, trên thị trường còn có nhiều loại sản phẩm trôi nổi, không nhãn mác, không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng cũng được bày bán công khai; nhất là tại các trường học, các vùng nông thôn. Những sản phẩm này thường là những sản phẩm được làm bằng phương pháp thủ công với những nguyên liệu kém chất lượng và có cả hóa chất độc hại.
– Trước những lợi nhuân to lớn của nước giải khát, tình trạng hàng giả; hàng kém chất lượng ngày càng gia tăng.
– Để giúp người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm nước giải khát đảm bảo an toàn và chất lượng; Bộ y tế đã ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồ uống không cồn QCVN 6-2:2010/BYT để kiểm soát chất lượng nước giải khát.
– Giải pháp kiểm nghiệm vi sinh được thực hiện trên đĩa Compact Dry là một giải pháp tuyệt vời để kiểm soát tốt chất lượng nước giải khát.
https://compactdry.vn/kiem-nghiem-vi-sinh/
https://www.nissui-pharm.co.jp/english/products/global/